Scholar Hub/Chủ đề/#dẫn lưu qua da/
Dẫn lưu qua da là kỹ thuật y khoa ít xâm lấn giúp loại bỏ chất lỏng hoặc khí không mong muốn qua ống dẫn hoặc catheter. Quá trình này thường được hướng dẫn bằng hình ảnh như siêu âm, X-quang hoặc CT để đảm bảo độ chính xác và giảm đau. Ứng dụng rộng rãi trong điều trị áp xe, tràn dịch màng phổi, và tích tụ dịch nội tạng, dẫn lưu qua da giúp triệu chứng giảm nhanh và cải thiện sức khỏe bệnh nhân. Dù lợi ích lớn, kỹ thuật này vẫn tiềm ẩn rủi ro như nhiễm trùng hoặc chảy máu, đòi hỏi thảo luận kỹ giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Dẫn Lưu Qua Da: Khái Niệm và Ứng Dụng
Dẫn lưu qua da là một kỹ thuật y khoa được sử dụng để loại bỏ các chất lỏng hoặc khí tích tụ không mong muốn ra khỏi cơ thể bằng cách sử dụng một dụng cụ dẫn lưu. Đây là một thủ thuật ít xâm lấn được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực y khoa khác nhau, bao gồm chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nội khoa và ngoại khoa.
Cơ Chế và Kỹ Thuật Thực Hiện
Dẫn lưu qua da thường được thực hiện bằng cách sử dụng một ống dẫn hoặc catheter được đưa vào cơ thể thông qua một vết rạch nhỏ trên da. Quá trình này thường được hướng dẫn bằng hình ảnh như siêu âm, X-quang hoặc CT để đảm bảo độ chính xác. Kỹ thuật này giúp giảm thiểu sự đau đớn và nguy cơ nhiễm trùng so với các phương pháp phẫu thuật truyền thống.
Các Ứng Dụng Lâm Sàng
Trong lĩnh vực y học, dẫn lưu qua da thường được áp dụng trong các trường hợp như điều trị áp xe, tràn dịch màng phổi, dẫn lưu mật qua da (trong các bệnh lý về ống mật), và một số trường hợp tích tụ dịch trong ổ bụng. Thủ thuật này giúp giảm nhanh chóng triệu chứng, cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và đôi khi được dùng để chuẩn bị cho các phẫu thuật lớn hơn.
Lợi Ích và Nguy Cơ
Ưu điểm nổi bật của dẫn lưu qua da là giảm thiểu xâm lấn, giảm nguy cơ biến chứng so với phẫu thuật mở và việc hồi phục nhanh hơn. Tuy nhiên, như mọi thủ thuật y tế khác, dẫn lưu qua da cũng có thể mang lại một số rủi ro như nhiễm trùng, chóng mặt, hoặc chảy máu tại vị trí dẫn lưu.
Kết Luận
Dẫn lưu qua da là một phương pháp thủ thuật y khoa tiên tiến, đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân nhờ vào tính ít xâm lấn và hiệu quả trong điều trị. Việc lựa chọn phương pháp này cần sự thảo luận kỹ lưỡng giữa bác sĩ và bệnh nhân để đảm bảo nó phù hợp với tình trạng cụ thể của từng người.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TUYẾN GIÁP KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU TẠI BỆNH VIỆN K Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến giáp không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K giai từ năm 2019 đến 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên các bệnh nhân u tuyến giáp được phẫu thuật không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K từ T1/2019-T8/2021. Theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật (tụ dịch, tụ máu, chảy máu, suy cận giáp, nói khàn), mức độ đau sau phẫu thuật, thời gian nằm viện. Kết quả: Phẫu thuật không dẫn lưu trên 130 bệnh nhân, tuổi trung bình là 43.5±10.9 tuổi. Biến chứng sau mổ ghi nhân 6.9% bệnh nhân có tụ dịch, 6.2% nói khàn tạm thời và 4.6% suy cận giáp tạm thời, 3.8% tụ máu sau mổ, 0.8% có chảy máu cần mổ lại. Mức độ đau sau phẫu thuật trung bình ngày 0 là 3.18±0.41, ngày 1 là 2.48±0.56. Thời gian nằm viện trung bình là 4.78±0.76. Kết luận: Phẫu thuật không đặt dẫn lưu trong các trường hợp u tuyến giáp không kèm theo vét hạch cổ bên an toàn, rút ngắn thời gian nằm viện, thuận tiện cho bệnh nhân trong quá trình hậu phẫu, biến chứng sau phẫu thuật xảy ra với tỷ lệ thấp, đa phần tự hồi phục, không có trường hợp nào kéo dài quá 6 tháng.
#U tuyến giáp #phẫu thuật #không dẫn lưu
SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TUYẾN GIÁP CÓ ĐẶT DẪN LƯU VÀ KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU TẠI BỆNH VIỆN K Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả phẫu thuật u tuyến giáp có đặt dẫn lưu và không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K giai đoạn từ năm 2019 đến 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên các bệnh nhân u tuyến giáp được phẫu thuật có đặt dẫn lưu và không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K từ T1/2019-T8/2021. Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật, thời gian nằm viện và theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật. Kết quả: 204 bệnh nhân phẫu thuật tuyến giáp được chia làm hai nhóm (102 BN có đặt và 102 BN không đặt dẫn lưu) có đặc điểm lâm sàng và phương pháp phẫu thuật tương đồng. Không có sự khác biệt về các biến chứng sau mổ như tụ dịch, tụ máu, chảy máu sau mổ, suy cận giáp, khàn tiếng ở hai nhóm có đặt và không đặt dẫn lưu. Thời gian nằm viện trung bình ở nhóm không dẫn lưu là 4.9±0.86 (ngày) ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đặt dẫn lưu là 5.64±1.03 (ngày), p<0.001. Mức độ hài lòng sau phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân không dẫn lưu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm dẫn lưu với p=0.008. Kết luận: Phẫu thuật tuyến giáp không đặt dẫn lưu là một phương pháp an toàn và giúp giảm thời gian nằm viện, tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân,
#U tuyến giáp #phẫu thuật tuyến giáp #không đặt dẫn lưu
KẾT QUẢ CHĂM SÓC DẪN LƯU KEHR TRÊN BỆNH NHÂN MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Mục tiêu: Đánh giá và xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên bệnh nhân (BN) sỏi đường mật (SĐM) được phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) lấy sỏi dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tiến và cứu trên 56 BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi dẫn lưu Kehr tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2020 - 10/2021. Chăm sóc dẫn lưu Kehr được thực hiện theo quy trình chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi mật của Bộ Y tế. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 60,7 ± 12,59. Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh chiếm đa số (73,2%). Có 31 trường hợp mổ nội soi (55,3%) và 25 trường hợp mổ mở (44,7%). Dịch mật qua dẫn lưu Kehr trong 24 giờ đầu trung bình là 431 ± 91,4 mL, lượng dịch mật qua dẫn lưu Kehr giảm dần các ngày sau đó. Không có trường hợp nào có lẫn máu trong dịch mật qua dẫn lưu Kehr. Tỷ lệ BN dịch mật có cặn mủ tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5. 45 BN được rút Kehr, ngày rút trung bình là 17,7 ± 5,86 ngày. Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr: Tốt 60,7%, khá 25%, trung bình 14,3%. Không có tai biến, biến chứng trong quá trình bơm rửa và chăm sóc dẫn lưu Kehr. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền sử mổ sỏi mật và phương pháp phẫu thuật đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr với p < 0,05. Kết luận: Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi phần lớn là tốt. Kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr liên quan chặt chẽ đến tiền sử mổ sỏi mật và phương pháp phẫu thuật.
#Sỏi đường mật #Dẫn lưu Kehr #Mở ống mật chủ lấy sỏi
NHẬN XÉT HIỆU QUẢ KỸ THUẬT DẪN LƯU NÃO THẤT RA NGOÀI TRÊN BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO THẤT TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Đặt vấn đề: Chảy máu não chiếm từ 10% đến 15% các trường hợp đột quỵ não đại diện cho khoảng hai triệu trường hợp hàng năm trên toàn thế giới. Điều trị chảy máu não thất có biến chứng giãn não thất cấp phổ biến hiện nay là đặt dẫn lưu não thất ra ngoài. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trên bệnh nhân chảy máu não thất tại Trung tâm đột quỵ Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả ca bệnh được thực hiện trên 19 bệnh nhân chảy máu não thất có giãn não thất cấp được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ từ tháng 06/2020 đến tháng 09/2021. Kết quả: Tại thời điểm nhập viện, điểm hôn mê Glasgow trung bình (9,68[6-15]) đều thấp. Kể từ ngày thứ nhất, điểm hôn mê Glasgow trung bình bắt đầu có sự cải thiện. Tại thời điểm nhập viện, điểm Graeb trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu (6,72[0-10]), cải thiện nhanh và sớm sau ngày thứ nhất. Các biến chứng liên quan tới dẫn lưu não thất ra ngoài chủ yếu là viêm màng não mủ (15,8%) và chảy máu tái phát (15,8%). Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm 1 tháng là 36,84%, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm 3 tháng là 21,05%. Tỷ lệ tử vong tính từ thời điểm 0-3 tháng là 57,89%. Kết luận: Kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trên bệnh nhân chảy máu não thất không góp phần làm giảm tỷ lệ di chứng và tử vong của chảy máu não thất.
#Kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài #chảy máu não thất #Phú Thọ
BÓNG ĐỐI XUNG ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀ CATHETER DẪN LƯU THẤT TRÁI TRONG ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG QUÁ TẢI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN HỖ TRỢ TUẦN HOÀN QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ Đặt vấn đề: Quá tải thất trái là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân suy tuần hoàn cấp được hỗ trợ tuần hoàn qua màng ngoài cơ thể (VA ECMO). Can thiệp dẫn lưu bằng các kĩ thuật ít xâm lấn gồm bóng đối xung động mạch chủ (IABP) và catheter dẫn lưu thất trái qua van động mạch chủ (TACV) đã được ứng dụng trong điều trị biến chứng này. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả hiệu quả và biến chứng của quá trình can thiệp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát kết hợp tiến cứu và hồi cứu đơn trung tâm ở bệnh nhân người lớn được thực hiện VA ECMO có biến chứng quá tải thất trái tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm so sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, huyết động và siêu âm tim trong quá trình can thiệp dẫn lưu và kết cục. Kết quả: Có 31 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. 19 (61,3%) bệnh nhân được can thiệp bằng TACV và/hoặc IABP. Kích thước TACV thường dùng là 7Fr với lưu lượng trung vị 110 mL/phút. Đa số được can thiệp vào ngày đầu tiên xuất hiện biến chứng quá tải. Tỉ lệ hồi phục ở các bệnh nhân được can thiệp là 57,9%. Biện pháp can thiệp làm cải thiện có ý nghĩa hiệu áp (10 mmHg so với 30mmHg, p=0,006), phân suất tống máu thất trái (15% so với 27%, p=0,010) và tích phân vận tốc dòng máu qua van động mạch chủ (AV VTI) (4,2 cm so với 8,9cm, p < 0,001). Các biến chứng được ghi nhận với tỉ lệ thấp bao gồm chảy máu tại chỗ, thiếu máu nuôi chi và tắc TACV. Kết luận: Can thiệp dẫn lưu thất trái bằng biện pháp TACV và IABP giúp cải thiện thông số về huyết động và chức năng thất trái ở các bệnh nhân VA ECMO có biến chứng quá tải.
#quá tải thất trái #oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể #catheter dẫn lưu qua van động mạch chủ #bóng đối xung động mạch chủ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT “FALCIFORM TECHNIQUE” QUA NỘI SOI Ổ BỤNG SỬA CHỮA TẮC ĐẦU XA DẪN LƯU SAU PHẪU THUẬT DẪN LƯU NÃO THẤT - Ổ BỤNG Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của “kỹ thuật falciform” qua nội soi ổ bụng để sửa chữa biến chứng tắc đầu xa của dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 19 bệnh nhân tắc đầu xa dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng, được phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa chữa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong khoảng thời gian từ 12/2015 đến 1/2021. Tất cả bệnh nhân được thực hiện ''kỹ thuật falciform'', cố định đầu xa dẫn lưu vào dây chằng liềm trên gan qua nội soi. Kết quả: Trong số 19 BN dẫn lưu não thất - ổ bụng có tắc đầu xa, nguyên nhân gây não úng thủy thường gặp nhất là viêm não, màng não (36,8%); tiếp đến là xuất huyết dưới nhện/não thất (31,6%). Thời gian từ khi đặt dẫn lưu đến khi tắc trung bình là 9,5±4,9 tháng. Nguyên nhân gây tắc dẫn lưu thường gặp nhất là do mạc nối lớn quấn (47,4%), do cục tắc (31,6%). Thời gian phẫu thuật trung bình 32,1±14,7 phút. Thời gian theo dõi trung bình là 14,3 ± 8,7 tháng. Ngoại trừ 2 trường hợp tử vong (1 do viêm phổi, 1 do suy kiệt), không có bệnh nhân nào (0%) được phát hiện có tắc đầu xa dẫn lưu vào cuối giai đoạn nghiên cứu ở lần theo dõi gần đây nhất. Kết luận: Nội soi ổ bụng với việc ứng dụng kỹ thuật cố định dẫn lưu vào dây chằng liềm trên gan (falciform technique) là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả cao trong việc sửa chữa các biến chứng đầu xa của dẫn lưu não thất - ổ bụng.
#Nội soi ổ bụng #não úng thủy #dây chằng liềm #dẫn lưu não thất - ổ bụng (VPS)
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỰ CHĂM SÓC CHO NGƯỜI BỆNH CÓ DẪN LƯU ĐƯỜNG MẬT XUYÊN GAN QUA DA Đặt vấn đề: Dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da (PTBD) là phương pháp xâm lấn giúp giải áp đường mật. Giáo dục sức khỏe về cách theo dõi và chăm sóc ống PTBD là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu quả giáo dục sức khỏe về kiến thức và hành vi tự chăm sóc cho người chăm sóc người bệnh có PTBD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm đối với người chăm sóc chính của người bệnh có PTBD tại Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Kiến thức chung về bệnh tốt trước can thiệp là 69,4%, sau can thiệp đối tượng nghiên cứu đều trả lời đúng 100%. Kiến thức về tự chăm sóc, tỉ lệ người bệnh có kiến thức chưa tốt trước can thiệp là 25%, sau can thiệp với 100% người bệnh đều đạt kiến thức tốt (p<0,05). Kiến thức về tai biến, biến chứng cần biết để đến trung tâm y tế trước can thiệp có kiến thức tốt đạt 69,4%, sau can thiệp tăng 97,2% (p<0,05). Hành vi tự chăm sóc của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp chỉ có 8,3% chăm sóc tốt, sau can thiệp là 75% (p<0,001). Kết luận: Có sự cải thiện đáng kể về kiến thức và hành vi tự chăm sóc cho người chăm
#Giáo dục sức khỏe #tự chăm sóc #dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ổ ÁP XE GAN TRÊN 5 CM BẰNG SONDE DẪN LƯU Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị ổ áp xe gan bằng phương pháp dẫn lưu bằng sonde qua da kết hợp với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp : Tổng số 36 bệnh nhân chẩn đoán abcess gan được chẩn đoán tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch mai từ năm 2015-2016. Với ổ áp xe lớn hơn 5cm, được điều trị bằng phương pháp dẫn lưu qua sonde. Kết quả: 36 bệnh nhân gồm 23 nam và 13 nữ, tuổi từ 19 đến 86 tuổi, trung bình 53 tuổi đều được điều trị thành công bằng dẫn lưu ổ áp xe bằng sonde qua da. Triệu chứng sốt gặp ở 97% và đau tức hạ sườn phải gặp ở 89%, đây là các dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân áp xe gan. Thời gian lưu sonde từ 2 đến 25 ngày, trung bình thời gian lưu sonde 9.5 ngày. Thời gian nằm viện của bệnh nhân được đặt sonde dẫn lưu là 17.8 ngày, trung bình từ 4 đến 39 ngày. Không có biến chứng nào nặng được ghi nhận. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy rằng dẫn lưu qua da điều trị những ổ áp xe gan lớn trên 5 cm là phương pháp hiệu quả và an toàn.
#Áp xe gan #dẫn lưu qua da
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ VAI TRÒ CỦA DẪN LƯU Ổ BỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi và vai trò của dẫn lưu ổ bụng trong điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh. Đối tượng là những trẻ được chẩn đoán nang OMC và được phẫu thuật nội soi điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/2018 đến 12/2020. Loaị trừ những bệnh nhân đã được phẫu thuật vào ổ bụng từ trước, Các thông tin trước trong và sau mổ được ghi nhân. Quản lý và xử lý số liệu bằng Excel và SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: có 221 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứubao gồm 54 trẻ nam, 167 trẻ nữ. Có 114 (51,6%) trường hợp thuộc typ I và 107 (48,4%) trường hợp thuộc typ IVA theo Todani. Kích thước đường kính nang từ 10 -105mm. Tuổi từ 1 tháng đến 14 tuổi. Thời gian mổ từ 90 phút đến 330 phút, trung bình 161,8 phút. Tai biến trong mổ có 1 trường hợp (0,45%). Có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Tỉ lệ tai biến chung là 8,1%, số bệnh nhân có dẫn lưu / không có dẫn lưu là 81/140. Thời gian phẫu thuật trung bình là 161,8 phút, thời gian nằm viện trung bình là 7,55 ngày. Mối liên quan của dẫn lưu ổ bụng với kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, thời gian phẫu thuật ở nhóm không có dẫn lưu ổ bụng ngắn hơn đáng kể so với nhóm có dẫn lưu ổ bụng (149,6 phút so với 182,8 phút). Thời gian nằm viện nhóm không dẫn lưu là 6,9 ngày cũng ngắn hơn đáng kể so với 8,6 ngày ở nhóm có dẫn lưu.Tai biến gặp 1 trường hợp ở nhóm có dẫn lưu. Tỉ lệ biến chứng ở nhóm có dẫn lưu cao hơn nhóm không có dẫn lưu cụ thể, người bệnh mổ nang OMC có đặt dẫn lưu có tỷ lệ nhiễm trùng, rò mật cao gấp 2 lần nhóm người bệnh không đặt dẫn lưu; có tỷ lệ áp xe tồn dư cao gấp 1,5 lần nhóm người bệnh không đặt dẫn lưu. Bệnh nhân sau mổ nang OMC không đặt dẫn lưu có kết quả tốt và khá cao gấp 1,79 lần và 1,77 lần so với người bệnh có đặt dẫn lưu. Kết luận: Đặt dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC không làm giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, thay vào đó có thể làm kéo dài thời gian điều trị sau mổ. Không đặt dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC là an toàn trong đa số các trường hợp.
#Nang OMC #Dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi nang OMC ở trẻ em.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THẬN Ứ MỦ DO SỎI NIỆU QUẢN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA DẪN LƯU TRONG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đặt vấn đề: Thận ứ mủ do sỏi niệu quản gây nhiễm khuẩn huyết là một cấp cứu niệu khoa. Giải áp cấp cứu được xem là tiêu chuẩn ở bệnh nhân có sỏi tắc nghẽn gây nhiễm khuẩn huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả của dẫn lưu trong bằng thông JJ ở bệnh nhân thận ứ mủ do sỏi niệu quản gây nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả có phân tích hàng loạt trường hợp (31 trường hợp) lâm sàng trên bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ được chẩn đoán sỏi niệu quản biến chứng nhiễm khuẩn huyết từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2020. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng: 58,4 16,74 tuổi. Tỉ lệ vào viện vì đau hông lưng chiếm 58,1 %, sốt chiếm 41,9 %. Sỏi niệu quản phải chiếm tỉ lệ 61,3%, trái chiếm tỉ lệ 38,7%. Đa số sỏi ở vị trí đoạn chậu. Kích thước sỏi trung bình: 10,29 ± 4,29 mm. Các biểu hiện của hội chứng đáp ứng viêm toàn thân: sốt >38oC (83,9%), tăng bạch cầu máu (90,3%), nhịp tim tăng >90 lần/phút (67,7%), tăng nhịp thở >20 lần/phút (71%). Đa số các trường hợp có bạch cầu trong nước tiểu và phản ứng nitrit (-), xét nghiệm Procalcitonin tăng trung bình và thận ứ nước độ 1 chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là 48,4% và 54,8%. Tỉ lệ thành công của phương pháp dẫn lưu trong bằng thông JJ cao (100%), chưa ghi nhận biến chứng, thời gian thực hiện nhanh (trung bình 33,55 ± 7,97 phút). Kết luận: Cần phải đặt dẫn lưu trong (JJ) sớm ngay khi có chẩn đoán thận ứ mủ do sỏi niệu quản gây nhiễm khuẩn huyết.
#Thận ứ mủ #sỏi niệu quản #dẫn lưu trong