Scholar Hub/Chủ đề/#dẫn lưu qua da/
Dẫn lưu qua da là kỹ thuật y khoa ít xâm lấn giúp loại bỏ chất lỏng hoặc khí không mong muốn qua ống dẫn hoặc catheter. Quá trình này thường được hướng dẫn bằng hình ảnh như siêu âm, X-quang hoặc CT để đảm bảo độ chính xác và giảm đau. Ứng dụng rộng rãi trong điều trị áp xe, tràn dịch màng phổi, và tích tụ dịch nội tạng, dẫn lưu qua da giúp triệu chứng giảm nhanh và cải thiện sức khỏe bệnh nhân. Dù lợi ích lớn, kỹ thuật này vẫn tiềm ẩn rủi ro như nhiễm trùng hoặc chảy máu, đòi hỏi thảo luận kỹ giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Dẫn Lưu Qua Da: Khái Niệm và Ứng Dụng
Dẫn lưu qua da là một kỹ thuật y khoa được sử dụng để loại bỏ các chất lỏng hoặc khí tích tụ không mong muốn ra khỏi cơ thể bằng cách sử dụng một dụng cụ dẫn lưu. Đây là một thủ thuật ít xâm lấn được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực y khoa khác nhau, bao gồm chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nội khoa và ngoại khoa.
Cơ Chế và Kỹ Thuật Thực Hiện
Dẫn lưu qua da thường được thực hiện bằng cách sử dụng một ống dẫn hoặc catheter được đưa vào cơ thể thông qua một vết rạch nhỏ trên da. Quá trình này thường được hướng dẫn bằng hình ảnh như siêu âm, X-quang hoặc CT để đảm bảo độ chính xác. Kỹ thuật này giúp giảm thiểu sự đau đớn và nguy cơ nhiễm trùng so với các phương pháp phẫu thuật truyền thống.
Các Ứng Dụng Lâm Sàng
Trong lĩnh vực y học, dẫn lưu qua da thường được áp dụng trong các trường hợp như điều trị áp xe, tràn dịch màng phổi, dẫn lưu mật qua da (trong các bệnh lý về ống mật), và một số trường hợp tích tụ dịch trong ổ bụng. Thủ thuật này giúp giảm nhanh chóng triệu chứng, cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và đôi khi được dùng để chuẩn bị cho các phẫu thuật lớn hơn.
Lợi Ích và Nguy Cơ
Ưu điểm nổi bật của dẫn lưu qua da là giảm thiểu xâm lấn, giảm nguy cơ biến chứng so với phẫu thuật mở và việc hồi phục nhanh hơn. Tuy nhiên, như mọi thủ thuật y tế khác, dẫn lưu qua da cũng có thể mang lại một số rủi ro như nhiễm trùng, chóng mặt, hoặc chảy máu tại vị trí dẫn lưu.
Kết Luận
Dẫn lưu qua da là một phương pháp thủ thuật y khoa tiên tiến, đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân nhờ vào tính ít xâm lấn và hiệu quả trong điều trị. Việc lựa chọn phương pháp này cần sự thảo luận kỹ lưỡng giữa bác sĩ và bệnh nhân để đảm bảo nó phù hợp với tình trạng cụ thể của từng người.
SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TUYẾN GIÁP CÓ ĐẶT DẪN LƯU VÀ KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU TẠI BỆNH VIỆN KMục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả phẫu thuật u tuyến giáp có đặt dẫn lưu và không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K giai đoạn từ năm 2019 đến 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên các bệnh nhân u tuyến giáp được phẫu thuật có đặt dẫn lưu và không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K từ T1/2019-T8/2021. Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật, thời gian nằm viện và theo dõi các...... hiện toàn bộ #U tuyến giáp #phẫu thuật tuyến giáp #không đặt dẫn lưu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ổ ÁP XE GAN TRÊN 5 CM BẰNG SONDE DẪN LƯUMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị ổ áp xe gan bằng phương pháp dẫn lưu bằng sonde qua da kết hợp với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp : Tổng số 36 bệnh nhân chẩn đoán abcess gan được chẩn đoán tại khoa tiêu hóa bệnh viện Bạch mai từ năm 2015-2016. Với ổ áp xe lớn hơn 5cm, được điều trị bằng phương pháp dẫn lưu qua sonde. Kết quả: 36 bệnh nhân gồm 23 nam và 13 nữ, tuổi từ 19 đến 86 tu...... hiện toàn bộ #Áp xe gan #dẫn lưu qua da
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỰ CHĂM SÓC CHO NGƯỜI BỆNH CÓ DẪN LƯU ĐƯỜNG MẬT XUYÊN GAN QUA DAĐặt vấn đề: Dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da (PTBD) là phương pháp xâm lấn giúp giải áp đường mật. Giáo dục sức khỏe về cách theo dõi và chăm sóc ống PTBD là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu quả giáo dục sức khỏe về kiến thức và hành vi tự chăm sóc cho người chăm sóc người bệnh có PTBD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm đối với người chăm sóc chính ...... hiện toàn bộ #Giáo dục sức khỏe #tự chăm sóc #dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da.
KẾT QUẢ CHĂM SÓC DẪN LƯU KEHR TRÊN BỆNH NHÂN MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Mục tiêu: Đánh giá và xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc dẫn lưu Kehr trên bệnh nhân (BN) sỏi đường mật (SĐM) được phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) lấy sỏi dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tiến và cứu trên 56 BN SĐM chính được phẫu thuật mở OMC lấy sỏi dẫn lưu Kehr tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2020 - 10/2021. Chăm sóc dẫn lưu Kehr...... hiện toàn bộ #Sỏi đường mật #Dẫn lưu Kehr #Mở ống mật chủ lấy sỏi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TUYẾN GIÁP KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU TẠI BỆNH VIỆN KMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến giáp không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K giai từ năm 2019 đến 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên các bệnh nhân u tuyến giáp được phẫu thuật không đặt dẫn lưu tại bệnh viện K từ T1/2019-T8/2021. Theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật (tụ dịch, tụ máu, chảy máu, suy cận giáp, nói khàn), mức độ đau sau phẫ...... hiện toàn bộ #U tuyến giáp #phẫu thuật #không dẫn lưu
KẾT QUẢ DẪN LƯU DỊCH Ổ BỤNG DƯỚI SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤPMục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của dẫn lưu dịch ổ bụng dưới siêu âm điều trị viêm tụy cấp (VTC) có tụ dịch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 181 bệnh nhân (BN) VTC có tụ dịch nhiễm trùng được điều trị dẫn lưu dịch ổ bụng dưới si...... hiện toàn bộ #Viêm tụy cấp #Dẫn lưu ổ bụng qua da dưới siêu âm